Chủ Nhật, 28 tháng 12, 2014

Từ vựng trong bài luận tiếng Anh

Bài luận luôn là một phần khó nhất trong khi học tiếng Anh. Bước đầu tiên khi bạn bắt tay vào làm hoặc đọc một bài luận tiếng Anh, bạn cần tìm hiểu kỹ topic của bài essay đó. Trong bài viết này, mình sẽ giúp bạn tìm hiểu những từ khóa thường gặp trong các đề bài luận bạn có thể gặp phải và nên dùng:

Account for

Đòi hỏi câu trả lời đưa ra được lý do cho chủ đề bài luận.

Analyse

Đòi hỏi câu trả lời chia các ý, khái niệm của vấn đề để nghiên cứu mọi nhân tố bao gồm trong vấn đề. Bài luận dạng này cần tính khoa học và sắp xếp ý lôgic.

Compare

Đòi hỏi bài viết đưa ra được các luận điểm và chỉ ra điểm khác biệt, điểm giống nhau. Bài viết phải mang tính khách quan, công bằng.

Consider

Đòi hỏi người viết phải đưa ra được suy nghĩ của mình về chủ đề và trình bày trong bài viết.

Contrast

Đòi hỏi bài viết chỉ ra được sự đối lập, khác nhau giữa hai luận điểm.

Criticise

Đòi hỏi bài viết chỉ ra được điểm yếu, lỗi sai và cả điểm phù hợp của vấn đề đưa ra. Bài viết cần cân đối, công bằng.

Define

Yêu cầu bài viết giải thích được ý nghĩa rõ ràng của một khái niệm. Cấu trúc bài viết bao gồm phần định nghĩa và phần mở rộng.

Describe

Đòi hỏi bài viết mô tả được mọi mặt của vấn đề đưa ra.

Discuss

Đòi hỏi bài viết giải thích được một đề tài, khái niệm rồi đưa ra những thông tin chi tiết, ví dụ, ý kiến phản đối và ủng hộ. Việc đưa ra những ý kiến trái ngược rồi đi đến kết luận là rất quan trọng.

Elucidate

Yêu cầu bài viết giải thích ý nghĩa cụ thể của cái gì đó, làm nó trở nên rõ ràng, dễ hiểu.

Explain

Yêu cầu bài viết đưa ra sự giải thích chi tiết, chính xác một ý tưởng, quy tắc, hoặc những lý do cho một tình huống, thái độ.

Explore

Đòi hỏi bài viết xem xét kỹ lưỡng một chủ đề và việc xem xét cần dựa trên nhiều khía cạnh, nhiều cách nhìn khác nhau.

Evaluate/Assess

Yêu cầu bài viết định ra và giải thích một vấn đề có ý nghĩa, có tầm quan trọng và giá trị như thế nào. Sự đánh giá cần được dựa trên việc phân tích những ví dụ, dẫn chứng.

Illustrate

Yêu cầu bài viết chủ yếu bao gồm những ví dụ để chứng minh, giải thích cho chủ thể của câu hỏi.

Justify

Đòi hỏi bài viết đưa ra lý do cho luận điểm tranh cãi, cho lập trường, quan điểm, đôi khi quan điểm tranh cãi là những luận điểm tiêu cực.

Prove/Disprove

Yêu cầu bài viết mô tả những quan điểm tranh luận logic kèm theo dẫn chứng chứng minh hoặc phản đối

State

Đòi hỏi bài viết thể hiện những luận điểm liên quan một cách ngắn gọn, rõ ràng không cần tranh luận dài dòng hoặc đi vào tiểu tiết.

Summarise/Outline

Yêu cầu bài viết tổng kết được mọi thông tin hiện có về đề tài nhưng chỉ gồm những luận điểm chính, không nên đưa chi tiết quá. Đề bài dạng này thường cần bài viết ngắn gọn, súc tích.

To what extent is X true?

Đòi hỏi câu trả lời giải thích, chỉ ra được khi nào vấn đề X đúng, khi nào sai.

Những giải thích trên đây chỉ mang tính chỉ dẫn chung nhất, bạn nên đặt vào văn cảnh chung để hiểu đươc chính xác nội dung yêu cầu bài luận cũng như vấn đề họ đang nói đến.
Hãy thực hành thường xuyên và rút ra cho mình những kinh nghiệm hữu ích.

Thứ Năm, 18 tháng 12, 2014

Chương trình vui học cùng Oxford: Giáng Sinh lung linh- Rinh ngay quà KHỦNG


Để chào mừng GIÁNG SINH và TẾT DƯƠNG LỊCH 2014-2015, trung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam xin đưa ra chương trình khuyến mại siêu ưu đãi cho các bạn học viên như sau:

Thời gian:

22/12/2014-05/01/2015

Nội dung áp dụng:

-          Nhận ngay ưu đãi 30% nếu đăng ký khoá học trong ngày 22/12/2014
-          Nhận ngay ưu đãi 20% nếu đăng ký khoá học trong ngày 23-24/12/2014
-          Nhận ngay ưu đãi 15% nếu đăng ký khoá học trong ngày 25-27/12/2014
-          Nhận ngay ưu đãi 10% nếu đăng ký khoá học trong ngày 28/12/2014- 05/01/2015

Khoá học áp dụng:

Tất cả các khoá học mở trước ngày 31/03/2015
 (ngoại trừ chương trình học Oxford 121)
-         Tiếng Anh giao tiếp
-         Luyện thi IELTS
-         Luyện thi TOEFL iBT
-         Luyện thi SAT
Đối tượng áp dụng: Tất cả các học viên cũ cũng như các bạn học viên mới đăng ký khoá học tại trung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
Bộ phận tư vấn - Trung tâm Oxford English UK Vietnam 
Địa chỉ: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội  
Điện thoại: 04 3856 3886 / 7 
Email:customerservice@oxford.edu.vn
f

Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Thi chứng chỉ IELTS là bài thi chuẩn hoá tiếng Anh quốc tế được ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc tổ chức từ năm 1989, nhằm đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh.
Kết quả bài thi được các nước trên thế giới công nhận và có hiệu lực trong vòng 2 năm.
Bạn có muốn học và thi thử IELTS miễn phí với giáo viên người Anh, hãy đăng ký tham gia lớp học thử với thầy giáo bản ngữ của trung tâm Oxford English UK Vietnam để có cơ hội:
- Được chia sẻ các kinh nghiệm làm bài thi IELTS, phương pháp học chuẩn châu Âu
- Được làm bài kiểm tra miễn phí với giáo viên bản ngữ
- Cơ hội nhận được voucher trị giá lên đến 1.000.000 VNĐ, balo và nhiều phần quà ý nghĩa của trung tâm
- Cơ hội tham gia lễ hội OUTSTANDING 2014 giành cho các bạn học viên xuất sắc khi đăng ký khoá học.
Thời gian: 3:00 pm thứ bảy ngày 29/11/2014
Địa điểm: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, Hà Nội

Số lượng có hạn, hãy nhanh tay đăng ký các bạn nhé.
Đăng kí học thử miễn phí tại Oxford English UK Vietnam :http://goo.gl/ALY5aV
Đăng kí kiểm tra đầu vào miễn phí với 4 kĩ năng http://goo.gl/zMRMxo
Lịch khai giảng các lớp tiếng Anh tháng 12/2014

Oxford English UK Vietnam được chứng nhận là đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế về đào tạo tiếng Anh của tổ chức City & Guild. Đội ngũ giáo viên bản ngữ giàu kinh nghiệm và năng lực có thể cung cấp cho các học viên các khoá học trình độ cao nhất và kết quả tốt nhất. Đội ngũ nhân viên cung cấp cho các học viên dịch vụ và quy trình kiểm soát chất lượng hoàn hảo. Với slogan “Professional Teaching and Personal Attention”, Oxford English UK thiết kế chương trình sát với thực tế, vui nhộn và hiệu quả, gắn kết các học viên và trang bị kiến thức giúp họ phát triển các kỹ năng Tiếng Anh trong tương lai.

Thứ Ba, 11 tháng 11, 2014

Phương pháp học tiếng anh cho học sinh cấp 2, bậc THCS

Khác với [b]tiếng Anh trẻ em dưới 10 tuổi[/b], giúp cho các con làm quen cơ bản với bộ môn tiếng Anh, [b]tiếng Anh cấp 2, bậc THCS[/b] trở lên sẽ giới thiệu và cung cấp cho các con một [b]lượng kiến thức rộng lớn, phức tạp và cũng đi vào hệ thống hơn[/b].
Đặc biệt, đối với [b]các con mới bước vào lớp 6[/b] sẽ rất bỡ ngỡ với cách học và lượng kiến thức lớn (đặc biệt là ngữ pháp, từ mới). Hơn nữa, nhiều phụ huynh còn muốn chuẩn bị cho con mình [b]những kỹ năng tiếng Anh để làm nền tảng lấy các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế [/b]như TOEFL junior, SSAT, TOEFL iBT, SAT, IELTS…[b] Trung tâm ngoại ngữ Oxford English UK Vietnam [/b] xin lưu ý các bậc phụ huynh khi cho con e mình học tiếng Anh phải để ý xem khoá học có đáp ứng được các tiêu chí sau không:

[b]1. Giúp con nắm rõ từng chủ đề được học[/b]

Mỗi nơi dạy tiếng Anh lại có các giáo trình tiếng Anh khác nhau, nhưng trong mỗi loại giáo trình đều chứa đựng các chủ đề học tập về cuộc sống, khoa học, công nghệ, xã hội… khác nhau. Người dạy phải giúp cho trẻ nắm vững được mỗi chủ để khác nhau. Mục tiêu của việc này là giúp cho các e hiểu rõ về chủ đề đã đươc học, ôn lại những kiến thức ngữ pháp, từ vựng để từ đó khả năng tiếp thu các bài giảng về các chủ đề khác tốt hơn.

 [b]2.  Mở rộng vốn từ vựng theo chủ đề đã học[/b]

Các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên bản ngữ sẽ có vốn từ vựng phong phú để chia sẻ với học trò của mình. Tuy nhiên, với học sinh cấp 2, đặc biệt với các bạn mới vào lớp 6, thì việc mở rộng vốn từ phải dần dần để đảm bảo cho các bạn có thể sử dụng và ghi nhớ từ vựng cho các tình huống thực tế.

 [b]3.  Được thực hành nói thường xuyên theo các chủ đề[/b]

Hãy bỏ qua phương pháp cũ, chỉ tập trung kỹ năng đọc, học ngữ pháp. Phương pháp mới hiện nay mà các giáo viên tiếng Anh và các giáo viên bản ngữ áp dụng đó là khuyến khích các con thực hành nói thường xuyên. Việc thực hành kỹ năng nói thường xuyên giúp cho các con có khả năng phản xạ, luyện tập phát âm chuẩn và hơn hết là khả năng nói trong các tình huống khác nhau.
Giáo viên có thể cho con thực hành nói thông qua các phương pháp hỏi trực tiếp, hoạt động nhóm, biểu diễn kịch… Tuỳ thuộc vào mỗi bài giảng và chủ đề khác nhau.

[b]4. Không chỉ đọc mà được rèn luyện cả kỹ năng Viết[/b]

Giúp các em phân tích bài đọc để hiểu đươc nội dụng chủ đề cũng như các cấu trúc ngữ pháp. Sau đó, giúp các con nâng cao khả năng viết bằng cách áp dụng các cấu trúc ngữ pháp và các từ vựng đã học. Hãy để các con tự do phát triển theo tư duy của mỗi em sẽ giúp các e học tốt hơn.

[b]5. Thực hành, thực hành mọi lúc, mọi nơi có thể[/b]

Việc học với giáo viên bản ngữ sẽ giúp các em có môi trường nghe, nói, thực hành tất cả các kỹ năng một cách hoàn hảo nhất. Nhưng nếu không có điều kiện, hãy khuyến khích các e thực hành tiếng Anh mọi lúc mọi nơi bằng việc xem phim tiếng anh, đọc báo tiếng anh, nói chuyện với bạn bè, tham gia câu lạc bộ…

THAM KHẢO LỊCH HỌC TIẾNG ANH THÁNG 11/2014

Thứ Ba, 28 tháng 10, 2014

Cách sử dụng giới từ

Lịch học tiếng Anh tháng 11/2014

Giới từ là một loại từ gặp thường xuyên trong tiếng Anh. Sau đây, mình xin đưa ra cách sử dụng một số giới từ hay dùng như sau:

• During = trong suốt (hoạt động diễn ra liên tục)

• From = từ >< to = đến

From ... to ...= từ ... đến... (dùng cho thời gian và nơi chốn)
From time to time = đôi khi, thỉnh thoảng

• Out of = ra khỏi

Out of + noun = hết, không còn
Out of town = đi vắng
Out of date=cũ, lạc hậu >< up to date = mới, cập nhật
Out of work = thất nghiệp, mất việc
Out of the question = không thể
Out of order = hỏng, không hoạt động

• By:

Động từ chỉ chuyển động + by = đi ngang qua (walk by the library)
Động từ tĩnh + by = ở gần (your books are by the window)
by + thời gian cụ thể = trước lúc, cho đến lúc (hành động cho đến lúc đó phải xảy ra)
by + phương tiện giao thông = đi bằng
by then = cho đến lúc đó (dùng cho cả QK và TL)
by way of= theo đường... = via
by the way = một cách tình cờ, ngẫu nhiên
by the way = by the by = nhân đây, nhân tiện
by far + so sánh (thường là so sánh bậc nhất)=>dùng để nhấn mạnh
by accident = by mistake = tình cờ, ngẫu nhiên >< on purose

• In = bên trong

In + month/year
In time for = In good time for = Đúng giờ (thường kịp làm gì, hơi sớm hơn giờ đã định một chút)
In the street = dưới lòng đường
In the morning/ afternoon/ evening
In the past/future = trước kia, trong quá khứ/ trong tương lai
In future = from now on = từ nay trở đi
In the begining/ end = at first/ last = thoạt đầu/ rốt cuộc
In the way = đỗ ngang lối, chắn lối
Once in a while = đôi khi, thỉnh thoảng
In no time at all = trong nháy mắt, một thoáng
In the mean time = meanwhile = cùng lúc
In the middle of (địa điểm)= ở giữa
In the army/ airforce/ navy
In + the + STT + row = hàng thứ...
In the event that = trong trường hợp mà
In case = để phòng khi, ngộ nhỡ
Get/ be in touch/ contact with Sb = liên lạc, tiếp xúc với ai

• On = trên bề mặt:

On + thứ trong tuần/ ngày trong tháng
On + a/the + phương tiện giao thông = trên chuyến/ đã lên chuyến...
On + phố = địa chỉ... (như B.E : in + phố)
On the + STT + floor = ở tầng thứ...
On time = vừa đúng giờ (bất chấp điều kiện bên ngoài, nghĩa mạnh hơn in time)
On the corner of = ở góc phố (giữa hai phố)

• At = ở tại

At + số nhà
At + thời gian cụ thể
At home/ school/ work
At night/noon (A.E : at noon = at twelve = giữa trưa (she was invited to the party at noon, but she
was 15 minutes late))
At least = chí ít, tối thiểu >< at most = tối đa
At once =ngay lập tức
At present/ the moment = now

Thứ Hai, 20 tháng 10, 2014

Fun Story



The child and his mother:

A curious child asked his mother: “Mommy, why are some of your hairs turning grey?”
The mother tried to use this occasion to teach her child: “It is because of you, dear. Every bad action of yours will turn one of my hairs grey!”
The child replied innocently: “Now I know why grandmother has only grey hairs on her head.”

Thứ Tư, 15 tháng 10, 2014

Dạng đặc biệt của câu so sánh trong tiếng Anh

Ở bài trước, chúng ta đã biết được các kiến thức cơ bản về câu so sánh. Trong bài này, trung tâm Ngoại ngữ Oxford English UK Vietnam xin đưa ra một số dạng đặc biệt của câu so sánh:

1.So sánh dạng gấp nhiều lần (Multiple Numbers Comparison)

Đó là dạng so sánh về số lần: một nửa(half), gấp đôi (twice), gấp ba (three times)…
Ở dạng so sánh này, chúng ta sẽ sử dụng so sánh bằng và phải xác định được danh từ là đếm được hay không đếm được.
Cấu trúc: S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + (N) + as + N/pronoun.
Ví dụ:
The bicycle costs three times as much as the other one.
Mary types twice as fast as I do.  
Lưu ý: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy... chỉ được dùng trong văn nói, không được dùng trong văn viết.
Ví dụ: 
We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. (twice as many as that number).

2.So sánh kép (Double comparison): 

Mẫu câu 1:
The + comparative + S + V + the + comparative + S + V
Ví dụ: The sooner you take your medicince, the better you will feel
Mẫu câu 2: The more + S + V + the + comparative + S + V
Ví dụ: The more you study, the smarter you will become
Mẫu câu 3: Đối với cùng một tính từ:
Short adj:S + V + adj + er + and + adj + er
Long adj:S + V + more and more + adj
Ví dụ: The weather gets colder and colder

3.So Sánh hơn kém không dùng “than”

Phải có “the” trước tính từ hoặc trạng từ so sánh. Chú ý phân biệt với so sánh hơn nhất. Thường trong câu sẽ có cụm từ “of the two+noun”
Ví dụ:
Harvey is the smarter of the two boys
Of the two books, this one is the more interesting

Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2014

Cách xác định trọng âm trong tiếng Anh

Lịch học tiếng anh tháng 10/2014

Trong quá trình học tiếng Anh, phát âm là một trong những lưu ý hàng đầu giúp bạn học giỏi tiếng Anh. Và để phát âm được chuẩn, chúng ta phải xác định được trọng âm. Mình xin chia sẻ cách xác định trong âm trong tiếng Anh như sau:

[Đối với từ đơn]:

1/ Danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì nhấn ở âm thứ I


=> e.g. 'beauty, 'music, 'tired, 'angry,...

2/ Động từ có 2 âm tiết nhấn âm thứ II


=> e.g. comp'lete, de'sign, su'pport,...

3/ Các từ tận cùng là -ic(s), -sion, -tion nhấn âm thứ II từ cuối đến lên


=> e.g. 'logic, eco’nomics, com'pression, pro'fession, re'lation, so'lution,...

4/ Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy, -gy, -al nhấn âm thứ III từ cuối đếm lên


=> e.g. de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical,...

5/ Các từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm cũng rơi vào âm tiết thứ III từ cuối đếm lên


=> e.g. e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ...

[Đối với từ ghép]:

6/ Danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm đầu I


=> e.g. ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend,...

7/ Tính từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ II


=> e.g. bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done,...

8/ Động từ ghép có trọng âm rơi vào phần thứ II. 


=> e.g. over’look, over'react, mal’treat, put’across,…

[Các trường hợp đặc biệt]:

9/ Các từ vay mượn từ tiếng Pháp (có hậu tố ~ee, ~eer ~aire, ~que) thì phải áp dụng theo tiếng Pháp: các hậu tố đó mang trọng âm (vậy trọng âm của từ rơi vào âm tiết cuối cùng). 


=> e.g. absen’tee, volun'teer, questio’naire, tech’nique, pictu’resque, ...

*Note: Có 2 ngoại lệ là com’mittee, ‘coffee.

10/ Ngoại lệ:


- Có những từ dài có 4 âm tiết trở lên có thể có 2 trọng âm chính và phụ, e.g. in,dustriali’sation, inter’national,...

- Trong vài trường hợp, trọng âm của từ sẽ thay đổi khi tự loại thay đổi, e.g. ‘comment (n) -> com’ment (v), perfect (adj) -> pre’fect (v),...

- Ngược lại, có những từ nếu thay đổi trọng âm thì nghĩa sẽ thay đổi, e.g. ‘invalid (người tàn tật), in’valid (không còn giá trị nữa).

Thứ Năm, 9 tháng 10, 2014

Câu so sánh trong tiếng Anh

1. So sánh bằng (Equality)

Cấu trúc:
Khẳng định (positive): S + V + as + adj/adv + as + N/pronounPhủ định (negative)S + V + not + so/as + adj/adv + N/PronounVí dụ: 
She is as beautiful as her sister
He is as stupid as his friend

2. So sánh hơn (Comparative)

Tính từ ngắn (Short Adj):S + V + adj/adv + er + than + N/pronoun
Tính từ dài (Long Adj): S + V + more + adj/adv + than + N/pronoun
Ví dụ:
He is taller than his father.
She speak English more fluently than her friend.

mot-so-tinh-tu-so-sanh-dac-biet
Bảng một số tính từ so sánh đặc biệt cần nhớ

3. So sánh hơn nhất (Superlative)

Tính từ ngắn (Short adj):S + V + the + adj/adv + est + N/pronoun
Tính từ dài (Long adj):S + V + the most + adj/adv + N/pronoun.
Ví dụ:
She is the most beautiful girl I have ever seen.
This is the longest river in the world.
Chú ý:
- Những tính từ ngắn kết thúc bằng một phụ âm mà ngay trước nó là nguyên âm duy nhất thì chúng ta nhân đôi phụ âm lên rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất.(ex:hot-->hotter/hottest)
- Những tính từ có hai vần,kết thúc bằng chữ "y" thì đổi "y" thành "i" rồi thêm "er" trong so sánh hơn và "est" trong so sánh nhất(ex:happy-->happier/happiest)
- Những tính từ/trạng từ đọc từ hai âm trở lên gọi là tính từ dài,một âm gọi là tính từ ngắn.Tuy nhiên,một số tính từ có hai vần nhưng kết thúc bằng "le","et","ow","er"vẫn xem là tính từ ngắn (ví dụ: slow--> slower)

Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2014

Khuyến mại 10% khoá học tiếng anh nhân ngày 10/10

Nhân kỷ niệm 60 năm ngày giải phóng thủ đô, trung tâm tiếng Anh Oxford English UK Vietnam đưa ra chương trình khuyến mại giảm ngay 10% cho các khoá học tại trung tâm.
Thời gian áp dụng: 01/01/14- 10/10/14
Khoá học áp dụng:
Luyện thi TOEIC
Tiếng Anh giao tiếp
Luyện thi TOEFL
Luyện thi SAT
Luyện thi IELTS
Địa điểm: số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, HN
Để biết thêm chi tiết về lịch học cũng như các thắc mắc khác, xin liên hệ:
Bộ phận tư vấn trung tâm Oxford English UK VN
Tel: 04 3856 3886/7

Thứ Năm, 2 tháng 10, 2014

Ngữ pháp tiếng Anh: Phân từ

Học về phân từ để làm bài tập và sử dụng thành thạo:

1. Định nghĩa về phân từ Phân động từ - Participles )

Phân động từ là từ do động từ tạo ra và nó có đặc tính như một tính từ. 
Phân từ gồm 2 loại: Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.
Hiện tại phân từ chính là động từ thêm đuôi ”-ing”. Hiện tại phân từ còn được gọi là danh động từ, được thành lập bằng cách thêm ”-ing” vào sau động từ.
Quá khứ phân từ hay còn gọi là  phân từ hai của động từ, có dạng ”V-ed” (đối với các động từ có quy tắc) và các động từ nằm ở cột thứ 3 trong bảng liệt kê các động từ bất quy tắc.

2. Các dạng của Phân động từ: ACTIVE (Chủ động) & PASSIVE (Bị động)

Các dạng của Phân động từ:
ACTIVE
(Chủ động)
PASSIVE
(Bị động)
a/ PRESENT .....
writing
being written
b/ PAST .....
writing
written
c/ PERFECT .....
having written
having been written

a/ Hiện tại phân từ: V-ing + phân từ: Tức là động từ thêm đuôi ING vào cuối
b/ Quá phân từ : Mà được tạo thành bằng cách thêm ED vào sau Động từ thường, còn Những động từ Bất qui tắc thì phải học thuộc lòng, và Cột cuối cùng là Past Particple (PP hay P2). IRREGULAR VEBS - (Động từ bất quy tắc)

3. Theo luật chung:

3.1. Present Participle (Phân từ thời hiện tại):

Cách dùng của hiện tại phân từ:
  • Dùng trong các thì tiếp diễn diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm nhất định như thì hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn, tương lai tiếp diễn, hiện tại hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành tiếp diễn và tương lai hoàn thành tiếp diễn. học tiếng anh online
  • Dùng như  bổ ngữ của chủ ngữ. Trong tiếng Anh, những câu dạng S + Be + complement thì ”complement” ở đây được gọi là bổ ngữ của chủ ngữ.
  • Dùng trong mệnh đề quan hệ rút gọn.
Hiện tại phân từ của động từ đều tận cùng bằng (+ING) visiting, going, ending, walking, ...
a. Nếu động từ có E câm ở cuối , ta bỏ E đi rồi mới thêm ING: write-writing
b. Nếu động từ ở cuối có phụ âm, và trước phụ âm mà có một nguyên âm, ta phải gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ING: cut - cutting, run - running
c. Nếu động từ có IE ở cuối , ta đổi IE thành Y rồi mới thêm ING: tie - tying, die - dying, lie - lying

3.2 Về quá khứ phân từ:

Cách dùng quá khứ phân từ:

3.2.2: Có quy tắc (Regular verbs).

a. Nếu động từ có E câm ở cuối, ta bỏ E đi rồi mới thêm -ING: invite - invited, smile - smiled
b. Nếu động từ ở cuối có phụ âm, và trước phụ âm mà có một nguyên âm , ta phải gấp đôi phụ âm rồi mới thêm ING: rub - rubbed, stop - stopped
c. Nếu động từ có kết thúc Y, ta đổi Y thành IE rồi mới thêm ED, Vd: study - studied. carry - carried

3.2.3: Bất quy tắc (Irregular verbs).

Xem Bảng Động từ bất quy tắc
xem thêm tại http://oxford.edu.vn


Phân biệt "Each-Every"

Cùng trung tâm ngoại ngữ Oxford English UK Vietnam phân biệt hai từ này như sau trong quá trình học tiếng Anh:
GIỐNG NHAU:
phan-biet-each-every

-Each và every giống nhau về nghĩa. Thường thì việc dùng each hay every là như nhau:
Ex:
Each time (hay every time) I see you, you look different. (Mỗi lần tôi gặp anh, trông anh mỗi khác.)
There’s a telephone in each room (hay every room) of the house. (Mỗi phòng của căn nhà này có một cái điện thoại.)
-Each có thể làm đại từ hay tính từ trong khi Every chỉ dùng làm tính từ. Khi dùng làm tính từ, cả hai đều là từ hạn định đứng trước danh từ số ít

KHÁC NHAU:

- Each

Ta dùng each khi chúng ta nghĩ tới các vật, sự việc như những phần tử rời rạc, từng cái một. Nói cách khác Each được dùng khi ta chú ý trực tiếp tới từng thành viên riêng biệt. 
cau-voi-tu-each
Ex: Study each sentences carefully (= study the sentences one by one) (Hãy nghiên cứu từng câu một cách cẩn thận.)
Each thường được dùng hơn với số lượng nhỏ:
Ex: There were four books on the table. Each book was a different colour. (Có bốn quyển sách ở trên bàn. Mỗi quyển có một màu khác nhau.)
- Có thể dùng each cùng với danh từ hoặc đứng một mình (không kèm danh từ) :
None of the rooms was the same. Each was different. (= each room) Không có phòng nào giống nhau. Mỗi phòng mỗi khác.
- Hoặc bạn có thể dùng each one:
Each one was different.
- Bạn có thể nói each of + mạo từ (the…/these… .v.v.) hoặc + đại từ sở hữu (us/you/them) :
Read each of these sentences carefully.
(Hãy đọc mỗi câu này một cách cẩn thận.)
Each of them is a different colour.
(Mỗi cái trong chúng có màu khác nhau)

- Every

vi-du-su-dung-every 
Ta dùng every khi ta nghĩ tới các vật, sự việc như một nhóm. Nghĩa tương tự như all. Every đứng trước danh từ đếm được số ít để chỉ đến tất cả các thành viên của nhóm, một tập thể chứ không phải chỉ nói đến một thành viên nào đó.
Ex: Every sentence must have verb. (all sentences in general).
(Mỗi câu đều phải có động từ)
Each (không phải every) có thể được dùng cho hai vật, sự việc…:
Ex: In a football match, each team has 11 players. (không nói ‘every team’) (Trong một trận đấu bóng đá, mỗi đội gồm 11 cầu thủ.)
Ta dùng every (không dùng each) để nói việc nào đó xảy ra thường xuyên như thế nào:
“How often do you go shopping?” “Every day.” (không nói ‘each day’)
Every có thể dùng every với danh từ, dùng trong cấu trúc each one hoặc each of + (the…, those…, my…, her….) giống như Each
- Everyone và every one
Everyone (một từ) chỉ dùng cho người (= ‘everybody’) . Every one (hai từ) dùng được cho cả người và vật. Với each one cũng vậy:
Ex: Everyone enjoyed the party. (=Everybody…)
(Mọi người đều hài lòng với bữa tiệc)
He is invited to lots of parties and he goes to every one. (= to every party)
(Anh ấy hay được mời dự tiệc và anh ấy dự tất cả) “

Thứ Ba, 30 tháng 9, 2014

Học tiếng Anh qua từ vựng về ngày lễ Việt Nam

Cùng học tiếng Anh qua việc bổ sung vốn từ vựng:

HOLIDAYS IN VIETNAM (Các Ngày Lễ Ở Việt Nam)
New Year - January 1: Tết Dương Lịch
Vietnamese New Year: Tết Nguyên Đán
Hung Kings Commemorations - 10th day of the 3rd lunar month: Giỗ tổ Hùng Vương
Hung Kings' Temple Festival: Lễ hội Đền Hùng
Liberation Day/Reunification Day - April 30: Ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
International Workers' Day - May 1: Ngày Quốc tế Lao động
National Day (Vietnam) - September 2: Quốc khánh
Communist Party of Viet Nam Foundation Anniversary - February 3: Ngày thành lập Đảng
International Women's Day - March 8: Quốc tế Phụ nữ
Dien Bien Phu Victory Day - May 7: Ngày Chiến thắng Điện Biện Phủ
President Ho Chi Minh's Birthday - May 19: Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
International Children's Day - June 1: Ngày quốc tế thiếu nhi
Vietnamese Family Day - June 28: Ngày gia đình Việt Nam
Remembrance Day (Day for Martyrs and Wounded Soldiers) - July 7: Ngày thương binh liệt sĩ
August Revolution Commemoration Day - August 19: Ngày cách mạng tháng
Capital Liberation Day - October 10: Ngày giải phóng thủ đô
Vietnamese Women's Day - October 20: Ngày phụ nữ Việt Nam
Teacher's Day - November 20: Ngày Nhà giáo Việt Nam
National Defense Day (People's Army of Viet Nam Foundation Anniversary) - December 22: Ngày hội quốc phòng toàn dân - Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
Christmas Day - December 25: Giáng sinh/Noel
Lantern Festival (Full moon of the 1st month) - 15/1 (lunar): Tết Nguyên Tiêu - Rằm tháng giêng
Buddha's Birthday - 15/4 (lunar): Lễ Phật Đản
Mid-year Festival - 5/5 (lunar): Tết Đoan ngọ
Ghost Festival - 15/7 (lunar): Rằm tháng bảy, Vu Lan
Mid-Autumn Festival - 15/8 (lunar): Tết Trung thu
Kitchen guardians - 23/12 (lunar): Ông Táo chầu trời



Thứ Hai, 29 tháng 9, 2014

Sự khác nhau giữa tương lai đơn và tương lai gần

Cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa hai thì tương lai đơn và tương lai gần để sử dụng thành thạo tiếng anh:
phan-biet-tuong-lai-gan-tuong-lai-don

1.Cấu trúc mẫu câu:

Tương lai đơn
Tương lai gần
Động từ “to be”
S+ will/shall+ be+ adj/noun
Ex: She will be a good mother.
Động từ thường:
S+will/shall+V-infinitive
Ex: We will go to England next year.
thi-tuong-lai-don

Động từ “ to be”
S+be going to+be+adj/noun
Ex: She is going to be a doctor this month.
Động từ thường:
S + be going to + V-infinitive
Ex: Where are you going to 
spend your holiday?
thi-tuong-lai-gan

2. Chức năng:

Thì tương lai đơn
Thì tương lai gần
1. Diễn đạt một quyết định ngay tại thời điểm nói (On-the-spot decision)
Ex:
George phoned while you were out. OK. I’ll phone him back..
2. Diễn đạt lời dự đoán không có căn cứ
Ex:
- Who do you think will get the job?
3. Dùng trong  câu điều kiện loại 1
4. Diễn tả một gợi ý
What will we do now?
5.Diễn tả một lời đề nghị
Ex: Will you pls give me a cup of coffee?
6. Signal Words:
I think; I don't think; I am afraid; I am sure that; I fear that; perhaps; probably
1. Diễn đạt một kế hoạch, dự định (intention, plan)
Ex:
We’re going to see my mother tomorrow.
2. Diễn đạt một lời dự đoán dựa vào bằng chứng (evidence) ở hiện tại
Ex:
  The sky is very black. It is going to rain
3. Signal words:
Những evidence ở hiện tại.
Cùng nghiên cứu một tình huống để hiểu rõ hơn về hai thì này:
Sue:     Let’s have a party.Hãy tổ chức một buổi tiệc đi.Helen:  That’s a great idea. We’ll invite lots of people.Thật là một ý kiến hay. Chúng ta sẽ mời nhiều người tới dự.
Ngày hôm sau, Helen gặp người bạn và cô ấy nói :  Sue and I have decided to have a party. We’re going to invite lots of people.Tôi và Sue đã quyết định tổ chức một buổi tiệc. Chúng tôi dự định sẽ mời nhiều người đến dự. 
Qua ví dụ trên, ta thấy sử dụng “will” khi chúng ta quyết định làm việc gì đó ngay tại thời điểm nói. Người nói trước đó chưa quyết định làm điều đó. Buổi tiệc là một ý kiến mới. Còn chúng ta dùng (be) going to khi chúng ta đã quyết định làm điều gì đó rồi. Helen đã quyết định mời nhiều người trước khi nói với Dave.

Phân biệt hiện tại hoàn thành và hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Hiện tại hoàn thành và hiện tại hoàn thành tiếp diễn là hai thì làm cho nhiều học viên lung túng.
Cùng trung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam tìm ra điểm khác biệt giữa hai thì này nhé:
Hiện tại hoàn thành
Hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Mẫu câu:

1. Động từ To be:

S+have/has+been+ Adj/Noun

Ex:
- She has been a teacher for 3 years
- They have been famous footballers since   they played in this team

2. Động từ thường:

 S+have/has+PII (Past participle)

Ex:
- He has worked in this company for 4 years
- No one in my class has won that prize

hien-tai-hoan-thanh

Mẫu câu

S+have/has +been+ V-ing

Ex:
- They have been swimming all the morning
- She has been crying all day long












hien-tai-hoan-thanh-tiep-dien

Chức năng:

1. Nhấn mạnh đến tính kết quả của một hành động
Ex: I have read this book three times
2. Được sử dụng trong một số công thức sau:
- I have studied English since I was 6 years old
- He has played squash for 4 years
- I have been to London twice
- I have never seen her before
- She has just finished her project
- She has already had breakfast
- He has not met her recently

3. Signal Words:
Ever, never, just, already, recently, since, for

 Chức năng:

1. Nhấn mạnh tính liên tục của một hành động

Ex: She has been waiting for him all her lifetime

2. Được sử dụng trong một số công thức sau:

- I have been running all the afternoon
- She has been hoping to meet him all day long
- I am so tired. I have been searching for a new apartment all the morning.
- How long have you been playing the piano?
- She has been teaching here for about 12 years

3. Signal Words:

All the morning, all the afternoon, all day long, since, for, how long..

Thứ Sáu, 26 tháng 9, 2014

Gặt hái thành công khi đi du học Mỹ với triển lãm mùa thu 2014

Du học Hoa Kỳ đang là một xu hướng cho các bạn trẻ có kế hoạch du học với hệ thống hàng ngàn trường cao đẳng, đại học nổi tiếng toàn thế giới về chất lượng giảng dạy, các ngành học cực kì đa dạng và tính linh hoạt cao trong việc thay đổi ngành học cũng như chuyển trường.
Nhưng để tìm được một chương trình học hoặc một ngôi trường phù hợp với sở thích, nguyện vọng, năng lực bản thân và khả năng tài chính gia đình trong số hơn 4.000 trường cao đẳng và đại học tại Hoa Kỳ là điều không hề dễ dàng. Chính vì vậy mà Capstone Việt Nam và trung tâm Anh ngữ Oxford English UK Vietnam xin trân trọng giới thiệu một sự kiện giáo dục lớn và uy tín được tổ chức thường niên, “TRIỂN LÃM DU HỌC StudyUSA - CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HOA KỲ MÙA THU 2014”, nhằm mang đến cơ hội tiếp cận tốt hơn cho Quý phụ huynh và các bạn sinh viên/ học sinh Việt Nam tới Hệ thống giáo dục bậc cao Hoa Kỳ.
Dù đang tìm hiểu thông tin về chương trình Đại học, Sau đại học, Cao đẳng 2 + 2, chương trình Tiếng Anh hay chương trình Du học , khách tham dự đều sẽ nhận được sự giải đáp trực tiếp và thỏa đáng từ các đại diện trường và đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp và tận tâm của Capstone Việt Nam và trung tâm Oxford English UK VietNam.
Đặc biệt các trường Cao đẳng Cộng đồng đến từ bang Washington còn có chương trình Hoàn Thành Trung Học Phổ Thông (High School Completion), một chương trình độc đáo dành cho các bạn học sinh đủ 16 tuổihoàn tất lớp 10 theo đuổi ước mơ lấy bằng Cử nhân ở độ tuổi 20.
HOẠT ĐỘNG TRONG BUỔI TRIỂN LÃM:
·         Gặp gỡ đại diện hơn 30 trường Đại học và Cao đẳng Hoa Kỳ
·         Chương trình đại học và sau đại học
·         Chương trình Cao đẳng 2+2
·         Chương trình Hoàn thành THPT
·         Chương trình tiếng Anh, chương trình hè
·         Thông tin về Visa và thủ tục nhập học
·         Hội thảo thông tin về hệ thống giáo dục bậc cao Hoa Kỳ, chia sẻ kinh nghiệm về cơ hội học tập và làm việc tại Hoa Kỳ
·         Giới thiệu về bài thi ACT
·         Tư vấn trực tiếp các trường quan tâm
ĐIỂM MẠNH CỦA CÁC TRƯỜNG THAM GIA TRIỂN LÃM LẦN NÀY:
       Được kiểm định chính thức cấp khu vực tại Hoa Kỳ, đảm bảo bằng cấp và khả năng chuyển tiếp
       Nhiều cơ hội học bổng và hỗ trợ tài chính cho sinh viên quốc tế
       Đa dạng các dịch vụ hỗ trợ sinh viên quốc tế tuyệt vời
       Môi trường học tập lý tưởng, an toàn và đa văn hóa
       Chất lượng giảng dạy vượt trội với hệ thống trang thiết bị hiện đại
       Nhiều câu lạc bộ và các hoạt động ngoại khóa
       Cơ hội thực tập (OPT) và việc làm sau khi tốt nghiệp
Triển lãm diễn ra tại 5 thành phố lớn: Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh Vũng Tàu vào cuối tháng 9, đầu tháng 10 năm 2014. Đây là cơ hội tuyệt vời để Quý phụ huynh và các bạn sinh viên/ học sinh có cơ hội tìm hiểu cụ thể về hệ thống giáo dục bậc cao của Hoa Kỳ, một nền giáo dục được xem là tiên tiến nhất trên thế giới.
Tại Hà Nội, triển lãm diễn ra vào Thứ Ba, 30/9/2014, KS Daewoo - 360 Kim Mã, Ba Đình
Hãy nhanh tay đăng ký tham gia chương trình để tìm hiểu thông tin và lên chi tiết cho kế hoạch du học của mình ngay hôm nay.
Event triển lãm: https://www.facebook.com/events/1473306359593536/
Để biết thêm thông tin chi tiết,  xin liên hệ:
Bộ phận tư vấn trung tâm Oxford English UK Vietnam
Địa chỉ: Số 6, ngõ 28, Nguyên Hồng, Đống Đa, HN
Điện thoại: 04 3856 3886/7
Email: customerservice@oxford.edu.vn
Website: http://oxford.edu.vn/